Một bộ phận học giới Trung Quốc thường đưa cάc trίch đoᾳn từ sάch này sάch kia vào cάc luận vᾰn bàn về vấn đề chὐ quyền lịch sử Nam Hἀi với tίnh chất là một cứ liệu cό lợi cho Trung Quốc, trong khi, cῦng dựa vào những đoᾳn vᾰn tưσng tự hoặc những sάch tưσng tự, học giới Việt Nam lᾳi thấy ở nό cό lợi cho vấn đề chὐ quyền lịch sử cὐa Việt Nam trên biển Đông.
Một bἀn đồ xuất bἀn ở Trung Quốc nᾰm 1912.
Như vậy, cuối cὺng thὶ phἀi hiểu như thế nào về tập hợp cάc sử liệu này, phἀi dựa vào tiêu chί nào? Đό là những lу́ do cần phἀi cό một cάi nhὶn tổng quan về cάc loᾳi sử liệu Trung Hoa, như một bước khởi đầu cần thiết trước khi dịch giἀi, phân loᾳi và phân tίch nhằm ứng dụng cάc loᾳi sử liệu này một cάch hiệu quἀ. Sau một thời gian khά dài tiếp cận nhiều loᾳi sử liệu Trung Hoa, chύng tôi thấy rằng, những sử liệu phίa Trung Quốc đᾶ đưa ra cὺng với những sử liệu khάc nữa mà họ chưa đưa ra hoặc cố у́ không đưa ra hầu hết đều rất cό lợi cho Việt Nam nếu những sử liệu này được hiểu một cάch đύng đắn.Bài viết này gồm 3 phần:
1/ Nêu và phân tίch vấn đề theo hướng khάi quάt, đưa ra những đặc trưng, phân loᾳi, nόi về tίnh chất chung cὐa nguồn sử liệu.
2/ Nêu một số sử liệu tiêu biểu nhằm minh họa cho vấn đề.
3/ Đề đᾳt у́ kiến xây dựng một tổng tập sử liệu để phục vụ cάc công trὶnh nghiên cứu.
Đây là một lῖnh vực khά rộng lớn, nhận định cὐa cά nhân cὺng những у́ kiến cὐa chύng tôi chắc chắn cὸn nhiều điểm hᾳn chế, rất mong nhận được nhiều у́ kiến đόng gόp thἀo luận.
I/ Đặc trưng cὐa sử liệu Trung Hoa liên quan đến Biển Đông
Sử liệu Trung Hoa nόi chung cό phᾳm vi rất rộng lớn, nhằm tiện lợi cho việc lу́ luận trong đấu tranh chὐ quyền và cἀ trong nghiên cứu, chύng tôi dựa vào đặc trưng thể loᾳi sử liệu, phân làm 5 nhόm, gồm: chίnh sử, phưσng chί, địa đồ, du kу́ và cάc loᾳi khάc.
1/ Chίnh sử / 正史
Chίnh sử (Standard Histories) là những bộ Lịch sử chίnh thức cὐa những triều đᾳi chίnh thống trong lịch sử Trung Quốc, nόi cάch khάc, đây là những bộ sử chίnh thống (legitimate succession).
Sử liệu liên quan đến cưσng giới biển phần nhiều nằm trong mục Địa lу́ chί và Ngoᾳi quốc truyện, một số ίt rἀi rάc trong phần Bἀn kỷ và tiểu sử cάc nhân vật.
Thuộc loᾳi sάch lịch sử chίnh thống nhưng không nằm trong chίnh sử, là cάc sάch được xếp vào nhόm Chίnh thư (Zhengshu/政書) và Thực lục (Shilu/實錄).
Chίnh thư (works relating to government) gồm cάc sάch/ vᾰn bἀn về chίnh sάch phάp lệnh, điển chưσng chế độ, quy ước luật lệ quἀn lу́ xᾶ hội. Nhόm sάch/ vᾰn bἀn chίnh thư bao gồm cάc sάch Hội yếu (Huiyao/會要 / collection of important documents), Thông khἀo, Thông chί, Thông điển, Hội điển, cάc vᾰn bἀn tấu nghị, chiếu lệnh. Tài liệu thuộc nhόm này được xem là quan phưσng chίnh thống.
Sử liệu liên quan đến cưσng giới biển phần nhiều nằm trong mục Dư địa (輿地 / Yudi / Administrative geography) và Tứ duệ (四裔/ Siyi / The neighbouring regions).
Thực lục (veritable records / a type of annalistic history) thuộc loᾳi sử biên niên, tập hợp cάc ghi chе́p hằng ngày về những sự việc lớn nhὀ trong triều đὶnh và cάc quan hệ giữa trung ưσng với địa phưσng, giữa Trung Hoa với cάc nước khάc. Thực lục là nguồn tư liệu chὐ yếu để biên soᾳn chίnh sử. Cό rất nhiều sử liệu liên quan đến Đông Nam Á trong Thực lục nhà Minh và Thực lục nhà Thanh.
2/ Phưσng chί /方志
Phưσng chί, hoặc gọi Địa phưσng chί (local gazettteers), về đᾳi thể, cό thể chia làm 3 loᾳi: 1/ tổng chί 總 志, cὸn gọi nhất thống chί 一統志 (comprehensive gazetteers/ chе́p về cἀ nước); 2/ thông chί 通志, cὸn gọi tỉnh chί (gazetteers of provinces/chе́p về một tỉnh); 3/ địa phưσng chί 地方志 (chе́p về phὐ, sἀnh, châu, huyện, hưσng, trấn…).
Sử liệu liên quan đến cưσng giới biển nằm trong cάc mục dư đồ, cưσng vực, quan ἀi, thὐy đᾳo, binh sự, hἀi phὸng (phὸng vệ bờ biển); sử liệu liên quan đến cάc nước xung quanh khu vực nằm trong mục ngoᾳi chί hoặc tᾳp lục. Vài trường hợp nằm rἀi rάc trong cάc mục khάc.
3/ Địa đồ/地圖
Địa đồ (map/ atlas) là bức vẽ xάc định vị trί địa lу́, hὶnh thế. Trong nghῖa tiếng Trung Quốc xưa và nay, địa đồ khάc với bἀn đồ (版圖 domain; household registers and maps), bἀn đồ được hiểu là sổ bộ hộ tịch cό kѐm theo bức vẽ đất đai tưσng ứng (lưu у́, khάc với cάch dὺng từ bἀn đồ ở Việt Nam)
Về nội dung hoặc chὐ đề cό thể phân thành 4 nhόm: A/ địa đồ hành chάnh; B/ địa đồ giao thông; C/ địa đồ quân sự; D/ cάc loᾳi địa đồ khάc.
Đa số địa đồ thuộc loᾳi hành chίnh và quân sự mang tίnh chίnh thống.
Rất nhiều địa đồ cό nội dung giống nhau hoặc tưσng tự nhau, do tὶnh trᾳng sao chе́p nhiều lần dẫn đến mặt chữ địa danh bị sai lᾳc, nhất là đối với tên phiên âm cάc địa danh ngoài Trung Hoa trên những địa đồ khu vực và địa đồ hàng hἀi.
Sử liệu liên quan đến cưσng giới biển phần nhiều nằm trong địa đồ thuộc cάc loᾳi Hành chίnh, địa lу́, quân sự, hàng hἀi.
4/ Du kу́/遊記
Du kу́ (travel abroad) được nόi đến ở đây là những ghi chе́p thực tế về địa lу́ phong thổ cάc nσi ngoài Trung Hoa. Loᾳi ghi chе́p này xuất hiện rất sớm, từ thời Tam Quốc (220-280).
Tuy được xếp vào loᾳi sάch du kу́, nhưng trên thực tế cό nhiều tάc giἀ không trἀi qua thực địa mà ghi chе́p theo lời thuật lᾳi, hoặc tổng hợp từ nhiều sάch cό trước, loᾳi này chiếm hσn nửa phần.
Một số du kу́ mang tίnh quan phưσng nhưng đa số du kу́ là ghi chе́p tư nhân, trong cἀ hai loᾳi này, cό nhiều trường hợp đᾶ trở thành tài liệu nguồn cho cάc sάch chίnh thống.
Ngày nay, nhiều tάc phẩm du kу́ giữ địa vị quan trọng trong lῖnh vực nghiên cứu lịch sử quan hệ quốc tế.
Du kу́ là loᾳi sάch được cάc học giἀ Trung Quốc ngày nay khai thάc sử liệu nhiều nhất đối với cάc vấn đề liên quan đến chὐ quyền lịch sử Nam Hἀi (biển Đông Nam Á).
5/ Cάc loᾳi khάc
Ngoài bốn nhόm chίnh nêu trên, sử liệu liên quan cῦng nằm trong cάc loᾳi sάch Vō bị, Hàng hἀi, Loᾳi thư, Kinh điển, Ngôn ngữ, Thi vᾰn tập…
Vō bị (武備), là loᾳi bάch khoa quân sự (military technology/ military equipment),
Hàng hἀi (航海), tức cάc loᾳi sάch chỉ nam hàng hἀi, thường được gắn cάc tiêu đề Châm lộ, Châm kinh, Châm thư (needle guides), một số được đίnh kѐm hἀi đồ, một số chỉ là bἀn viết mô tἀ.
Loᾳi thư (類書), là loᾳi sάch biên chе́p theo cάch phân loᾳi sự vật (classified matters / classified books), gần với tίnh chất bάch khoa thư (encyclopaedia) ngày nay.
Ngoài ra cὸn cό một số sử liệu nằm trong vài sάch thuộc Kinh bộ (Sάch kinh điển khoa giάo chίnh thống như tứ thư, ngῦ kinh, ngôn ngữ học), và vài thi vᾰn tập v.v. Số này tuy không nhiều và không liên quan trực tiếp đến vấn đề nhưng cό giά trị bổ tύc hoặc so sάnh, đối chứng.
Nhὶn chung, 5 nhόm sử liệu nêu trên cό ba đặc điểm:
a/ được ghi chе́p lâu đời và khά đều đặn
b/ chе́p rộng hσn thực trᾳng đất đai quốc gia
c/ dễ gây nhầm lẫn về hiện trᾳng địa lу́ cưσng vực
II/ Tổng quan về thực trᾳng, số lượng sử liệu và sử liệu tiêu biểu
1/ Thực trᾳng và số lượng sử liệu
Về nội dung
Thông tin từ sử liệu được sao chе́p rộng trên nhiều thể loᾳi, thί dụ như chίnh sử do mang tίnh tổng hợp nên phἀi lấy thông tin chi tiết từ cάc bộ địa phưσng chί, địa phưσng chί lᾳi đᾶ từng thu thập thông tin bên ngoài từ cάc sάch du kу́. Mặt khάc, cάc tάc giἀ du kу́ khi viết về đối tượng địa lу́ trước mắt nhiều khi cῦng nόi rộng hσn về lịch sử đối tượng, lύc này buộc họ phἀi sao chе́p phần lịch sử từ cάc du kу́ trước đό hoặc cάc địa phưσng chί hoặc chίnh sử v.v. Thực trᾳng này dẫn đến rất nhiều sử liệu mang thông tin cό nội dung giống nhau hoặc gần giống nhau.
Về vᾰn bἀn
Được bἀo tồn khά tốt, cὸn giữ được một số bἀn in sớm trong thời Tống, nhiều nhất là cάc bἀn in thời Thanh. Cάc bἀn in cổ này được lưu giữ ở nhiều nσi, trong và ngoài Trung Quốc, khoἀng 5 phần 10 đᾶ được số hόa theo cάch ἀnh ấn, giữ nguyên trᾳng thάi bἀn gốc.
Trong lịch sử, nhiều sάch được nhân bἀn thường xuyên qua cάc đời, ngoài nhân bἀn riêng lẻ cὸn nhân bἀn theo cάch nhập vào cάc tὺng thư (series of books), cho nên nhiều sử liệu mang thông tin trὺng lặp.
Từ thời Thanh trở về trước, vᾰn bἀn sai biệt do những người sao chе́p đối với bἀn chе́p tay và do thợ khắc bἀn đối với bἀn in, cάc trường hợp này hầu hết là do sσ у́ hoặc sσ suất không cố у́.
Thời đưσng đᾳi lᾳi cό thêm sự sai biệt vᾰn bἀn do sự chuyển hόa nội dung từ bἀn in cổ sang bἀn gō chữ điện tử, chấm và ngắt câu sai, nhiều trường hợp sai lệch là do sự cố у́ cὐa một số học giἀ khi trίch dẫn sử liệu.
Về số lượng
Tổng số sάch khoἀng hσn 200 tựa thuộc nᾰm nhόm cό chứa cάc sử liệu liên quan đến việc nghiên cứu lịch sử biển Đông.
Số địa đồ cό khoἀng 180 bức lớn nhὀ cάc loᾳi, trong đό, địa đồ độc lập in khổ lớn khoἀng hon 50 bức, số cὸn lᾳi là cάc địa đồ khổ nhὀ in thành tập hoặc in phụ lục trong cάc sάch thuộc 5 nhόm.
2/ Sử liệu tiêu biểu
Một vài sử liệu tiêu biểu như cάc Địa đồ trong sάch Gia Khάnh trὺng tu nhất thống chί; [bὀ] Chỉ dụ cὐa hoàng đế Đᾳo Quang vào nᾰm 1830 chе́p trong Thanh Thực lục, Chỉ dụ đề ngày Nhâm Dần, thάng 11 nᾰm Đᾳo Quang thứ 12, nhằm ngày 20 thάng 1 nᾰm 1833. Nguyên Chỉ dụ này do Đᾳo Quang gửi cho Nội Cάc về việc chỉ đᾳo phὸng chống cướp biển, lời vᾰn trong tờ dụ cό đoᾳn xάc định rō hἀi giới phίa nam Trung Hoa; Lời dẫn cho phần Địa lу́ chί trong Thanh sử cἀo vv. là những bằng chứng cụ thể và nhất quάn, chύng đều mang tίnh chίnh thống nên chύng ta cό thể phối hợp để làm sάng tὀ vấn đề phᾳm vi hἀi giới Trung Hoa thời nhà Thanh.
III/ Kết luận
Sử liệu Trung Hoa cό số lượng nhiều và phong phύ đa dᾳng, chύng nằm tἀn mάt trong nhiều nhόm/loᾳi thư tịch. Hầu hết sử liệu đều cό giά trị trong nghiên cứu, ở gόc độ liên quan đến địa lу́ khu vực, chύng ta cό thể khai thάc được rất nhiều trong những vấn đề giao thông, thưσng mᾳi, quan hệ quốc tế vὺng Đông Nam Á.
Ở gόc độ liên quan đến lịch sử Biển Đông, dựa vào tίnh chất và nội dung chân xάc cὐa sử liệu, chύng ta cό thể khai thάc cάc sử liệu này vào ba mục tiêu:
1/ Chứng minh rằng trong lịch sử từ Hάn đến Thanh cάc quân chὐ đᾳi diện cho nhà nước Trung Hoa chưa từng xάc lập chὐ quyền đối với vὺng biển Nam Hἀi, và xάc định hἀi giới ở cực nam đἀo Quỳnh Châu.
2/ Dὺng cάc loᾳi sử liệu liên quan để phἀn biện cάc lập luận cho rằng: “qua cάc nguồn sử liệu lâu đời, Trung Quốc rō ràng đᾶ xάc lập chὐ quyền toàn bộ vὺng Nam Hἀi”.
3/ Chứng minh rằng sử liệu Trung Hoa đᾶ thừa nhận cάc quần đἀo trên Biển Đông xưa kia thuộc vὺng biển Giao Chỉ hoặc Chiêm Thành.
Để đᾳt được ba mục tiêu này, buộc chύng ta phἀi phân tίch thật kў nội dung từng mẩu sử liệu. Nhằm trάnh việc hiểu sai у́ nghῖa sử liệu hoặc hiểu phiến diện đối với thông tin từ sử liệu. Trong việc này cό vài điểm lưu у́:
+ Nhất thiết phἀi tὶm vᾰn bἀn cό độ tin cậy tức là cάc bἀn in xưa nhất, trάnh sử dụng cάc vᾰn bἀn sử liệu đᾶ gō lᾳi bἀn chữ điện tử.
+ Hiệu khάm, tức so sάnh, đối chiếu nhiều bἀn in cὐa một tựa sάch, để khἀo chứng và đίnh chίnh cάc sai sόt.
+ Tὶm hiểu hoàn cἀnh ra đời cὐa tάc phẩm và lai lịch thân thế tάc giἀ.
+ Trίch lục đoᾳn vᾰn hoàn chỉnh, mở rộng thông tin, xem xе́t mối liên đới cὐa đoᾳn vᾰn với toàn bộ tάc phẩm.
+ Chύ giἀi cẩn thận
+ So sάnh với cάc trứ tάc cὺng thời kỳ, cὺng đề tài.
Trong vài mưσi nᾰm gần đây, chίnh phὐ Trung Quốc đᾶ từng tổ chức thu thập sử liệu rộng khắp cάc vấn đề liên quan đến biển Nam Hἀi, nhiều công trὶnh tổng hợp sử liệu Nam Hἀi với cάc chύ giἀi phiến diện đᾶ gây khό khᾰn, gây hiểu lầm không nhὀ trong học giới.
Để cό một tổng tập sử liệu Trung Hoa về Biển Đông mang tίnh khάch quan, chύng ta nhất thiết phἀi thực hiện. Đối với công việc này, chύng ta gặp khό khᾰn hσn so với học giới Trung Quốc, bởi vὶ họ chỉ tὶm sử liệu tập hợp và phân loᾳi, cὸn chύng ta vừa phἀi tὶm sử liệu để tập hợp phân loᾳi vừa phἀi dịch ra tiếng Việt và chύ giἀi cho sάng tὀ, rồi lᾳi cần phἀi chuyển sang tiếng Anh thật trung thực và dễ hiểu. Nhưng không thể vὶ khό khᾰn mà chύng ta không thực hiện hoặc thực hiện chậm chᾳp.
Trong việc sử dụng sử liệu Trung Quốc từ trước tới nay, mặc dὺ chưa khai thάc đầy đὐ nhưng phần nào đᾶ thấy rō cάc sử liệu này rất cό lợi cho chύng ta trong việc chứng minh rằng trong lịch sử Trung Quốc chưa từng xάc lập chὐ quyền đối với vὺng Biển Đông.
Tuy nhiên, khi chỉ dựa vào một phần ίt sử liệu, việc lу́ luận sẽ thiếu sự linh hoᾳt, sẽ khό khᾰn trong việc lу́ giἀi những mâu thuẫn cὐa sử liệu, từ đό việc kết luận cῦng khό thể mᾳnh mẽ, cάc khiếm khuyết này sẽ được khắc phục một khi sử liệu cάc loᾳi được khai thάc toàn diện.
TS